Skip to main content

Kamen Rider Den-O – Wikipedia tiếng Việt


Kamen Rider Den-O

Kamen Rider Den-O-title.jpg

Hình tựa phim

Thể loại
Tokusatsu
Sáng lập
Shotaro Ishinomori
Kịch bản
Yasuko Kobayashi, Shōji Yonemura
Đạo diễn
Ryuta Tasaki, Takao Nagaishi, Tarō Sakamoto, Hidenori Ishida, Osamu Kaneda, Kenzō Maihara, Naomi Tamura, Takayuki Shibasaki
Diễn viên
Takeru Satoh
Yuriko Shiratori
Tamaki Matsumoto
Rina Akiyama
Kenjirō Ishimaru
Yuichi Nakamura
Lồng tiếng
Toshihiko Seki
Kōji Yusa
Masaki Terasoma
Kenichi Suzumura
Hōchū Ōtsuka
Nhạc dạo
"Climax Jump" bởi AAA Den-O form
"Climax Jump DEN-LINER form" bởi Momotaros, Urataros, Kintaros, & Ryutaros
Nhạc kết
"Double-Action" bởi Ryotaro Nogami & Momotaros
"Double-Action Rod form" bởi Ryotaro Nogami & Urataros
"Double-Action Ax form" bởi Ryotaro Nogami & Kintaros
"Double-Action Gun form" bởi Ryotaro Nogami & Ryutaros
"Action-ZERO" bởi Yuto Sakurai & Deneb
"Real-Action" bởi Ryotaro Nogami
Phụ hòa âm
Toshihiko Sahashi
Shuhei Naruse
Quốc gia
Nhật Bản Nhật Bản
Số tập
49 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Nhà sản xuất
Atsushi Kaji
Shinichirō Shirakura
Naomi Takebe
Thời lượng
24-25 phút (mỗi tập)
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
TV Asahi
Phát sóng
28 tháng 1, 2007 (2007-01-28) – 20 tháng 1, 2008 (2008-01-20)
Thông tin khác
Phần trước/
Phim trước

Kamen Rider Kabuto
Phần sau/
Phim sau

Kamen Rider Kiva
Liên kết ngoài

Trang mạng chính thức

Kamen Rider Den-O (仮面ライダー電王 Kamen Raidā Den'ō?) là seri Kamen Rider Series thứ 17. Đây là sự hợp tác giữa Hãng Ishimori và Toei. Phát sóng tập đầu tiên ngày 28 tháng 2 năm 2007 trên TV Asahi, và kết thúc ngày 20 tháng 2 năm 2008.Phim được phát sóng trên kênh Let'sViet với tên "con tàu vượt thời gian". Diễn viên chính Takeru Satoh là diễn viên chính đầu tiên trong Kamen Rider Series sinh vào thời Heisei

Cùng với bộ phim thường thấy của các seri Kamen Rider được phát hành vào mùa hè, Den-O có một bộ phim thứ hai được phát hành vào mùa xuân và thu về 730 triệu yên (gần 6.8 triệu đô la Mỹ)[1] và một seri ngắn 10 OVA, cả hai đều là sự kiện chưa từng có trong dòng phim Kamen Rider. Tiếp tục xu hướng đó, Kamen Rider Den-O có bộ phim thứ ba vào tháng 8 năm 2008[1][2] và có seri ngắn 12 OVA thứ hai phát hành vào Tháng mười một 2008. Takeru Satoh xác nhận rằng lý do mà Den-O trở nên phổ biến là vì tính chất hài kịch tình huống của nó.[2] Bộ phim thứ tư phát hành vào 1 tháng 5 năm 2009,[3] và bộ phim thứ năm dự kiến phát hành vào tháng 6 năm 2010.

Câu khẩu hiệu của bộ phim là "Du hành xuyên thời gian, tới đây!" (時を超えて 俺、参上! Toki o koete ore, sanjō!?) và "Con tàu du hành xuyên thời gian, DenLiner! Trạm dừng kế, quá khứ hay tương lai?" (時の列車デンライナー!次の駅は過去か?未来か? Toki no ressha Denrainā! Tsugi no eki wa kako ka? mirai ka??).





câu chuyện bắt đầu khi Nogami Ryotaro - 1 chàng trai kém may mắn gặp Momotaros - đại ca nhóm Imagin phản bội làm giao kèo với anh và phát hiện ra chiếc tàu có khả năng xuyên qua thời gian là DenLiner. Ở đó, anh gặp Sakurai Yuuto - Kamen rider Zeronos các taros và trở thành Den-O.nhờ có sự giúp đỡ của Momotaros, Urataros, Kintaros, Ryutaros chiến đấu với các Imagin làm giao kèo với con người nhằm phá hủy quá khứ và thâu tóm loài người.























Rider
Tên
Form
Imagin
Den-O
Nogami Ryoutarou
Plat
Liner

Sword
Momotaros
Rod
Urataros
Axe
Kintaros
Gun
Ryutaros
Wing
Sieg
Climax
Momo+Ura+Kin+Ryu(+Sieg)
Zeronos
Sakurai Yuuto
Altair
Zero

Vega
Deneb

  1. Ta tới đây! (俺、参上! Ore, Sanjō!?)

  2. Hành động đúng lúc (ライド・オン・タイム Raido On Taimu?)

  3. Momotarō ngoài vòng pháp luật (アウトロー・モモタロー Autorō Momotarō?)

  4. Biến đi Oni! Ta nghiêm túc đấy (鬼は外!僕はマジ Oni wa Soto! Boku wa Maji?)

  5. Ngươi thấy thế nào khi ta câu ngươi? (僕に釣られてみる? Boku ni Tsuraretemiru??)

  6. Giá trị của kẻ lừa đảo (サギ師の品格 Sagishi no Hinkaku?)

  7. Jealousy Bomber (ジェラシー・ボンバー Jerashī Bonbā?)

  8. Giai điệu buồn, Giai điệu tình yêu (哀メロディ・愛メモリー Ai Merodī Ai Memorī?)

  9. Sức mạnh của ta sẽ làm cho ngươi phải khóc (俺の強さにお前が泣いた Ore no Tsuyosa ni Omae ga Naita?)

  10. Hana trong Điểm Độc Nhất Bão tố (ハナに嵐の特異点 Hana ni Arashi no Tokuiten?)

  11. Cơn điên, Ảo tưởng, Hơi thở trẻ em (暴走・妄想・カスミ草 Bōsō Mōsō Kasumisō?)

  12. Chạy đi Taros! (走れタロス! Hashire Tarosu!?)

  13. Được rồi? Có trả lời cũng bằng thừa (いい?答えは聞いてない Ii? Kotae wa Kiitenai?)

  14. Dance With Dragon (ダンス・ウィズ・ドラゴン Dansu Wizu Doragon?)

  15. Bath Jack Panic (銭湯(バス)ジャック・パニック Basu Jakku Panikku?)

  16. Ngôi sao hạnh phúc, Tội phạm trốn thoát (幸福の星、降伏の犯人(ホシ) Kōfuku no Hoshi, Kōfuku no Hoshi?)

  17. Đó là người của bây giờ! Sẵn sàng trong quá khứ? (あの人は今!も過去? Ano Hito wa Ima! Mo Kako??)

  18. Máy đồng hồ Fiancé (時計じかけの婚約者(フィアンセ) Tokei Jikake no Fianse?)

  19. Người đó, Zero's Start (その男、ゼロのスタート Sono Otoko, Zero no Sutāto?)

  20. Để ta nói trước khi bắt đầu (最初に言っておく Saisho ni Itte Oku?)

  21. Kiểu chiến đấu (ケンカのリュウ儀 Kenka no Ryūgi?)

  22. Tương lai bất khả lộ (ハナせない未来 Hanasenai Mirai?)

  23. Hoàng tử vào, quỳ gối trước anh ta! (王子降臨、頭が高い! Ōji Kōrin, Zu ga Takai!?)

  24. Bài hát ru tạm biệt hoàng tử (グッバイ王子のララバイ Gubbai Ōji no Rarabai?)

  25. Climax Double Jump (クライマックスW(ダブル)ジャンプ Kuraimakkusu Daburu Janpu?)

  26. Tấm vé tới con Tàu Thần (神の路線へのチケット Kami no Rosen e no Chiketto?)

  27. Nanh kim cương bị đánh cắp (ダイヤを乱す牙 Daiya o Midasu Kiba?)

  28. Quá may mắn, quá tuyệt vời, quá mạnh (ツキすぎ、ノリすぎ、変わりすぎ Tsuki Sugi, Nori Sugi, Kawari Sugi?)

  29. Horror Show may mắn (ラッキー・ホラー・ショー Rakkī Horā Shō?)

  30. Thưa bà, pháo bông thì sao? (奥さん花火どう? Oku-san Hanabi Dō??)

  31. Ai Need Yu (愛(アイ)・ニード・侑(ユウ) Ai Nīdo Yū?)

  32. Con tàu cuối cùng Card Zero! (終電カード・ゼロ! Shūden Kādo Zero!?)

  33. Rắc rối thời gian của Kohana (タイムトラブラー・コハナ Taimu Toraburā Kohana?)

  34. Khoảng thời gian Pianist (時の間(はざま)のピアニスト Toki no Hazama no Pianisuto?)

  35. Tái hiện bi kịch Card Zero (悲劇の復活カード・ゼロ Higeki no Fukkatsu Kādo Zero?)

  36. Không nhập, không thoát, Tàu trảm! (憑かず、離れず、電車斬り! Tsukazu, Hanarezu, Densha Giri!?)

  37. Tôi có gương mặt cho nó, đúng không? (俺、そういう顔してるだろ? Ore, Sōiu Kao Shiteru daro??)

  38. Con tàu vua trong con tàu cuối cùng (電車の中の電車王 Densha no Naka no Denshaō?)

  39. Rider biến mất (そしてライダーもいなくなる Soshite Raidā mo Inakunaru?)

  40. Thay đổi thế giới Imagin (チェンジ・イマジン・ワールド Chenji Imajin Wārudo?)

  41. Chuyện lùm xùm kẹo ngọt (キャンディ・スキャンダル Kyandi Sukyandaru?)

  42. Update ký ước (想い出アップデート Omoide Appudēto?)

  43. Điều gì đó bị quên lãng (サムシング・ミッシング Samushingu Misshingu?)

  44. Quyết định hành động đơn (決意のシングルアクション Ketsui no Shinguru Akushon?)

  45. Hồi sinh một ngày trắng (甦る空白の一日 Yomigaeru Kūhaku no Ichinichi?)

  46. Bây giờ lộ ra tình yêu và sự thật (今明かす愛と理(ことわり) Ima Akasu Ai to Kotowari?)

  47. Bạn khóc cho kết thúc của tôi (俺の最期にお前が泣いた Ore no Saigo ni Omae ga Naita?)

  48. Tạm biệt Kẻ dối trá(kẻ dối trá ở đây chỉ Urataros)... (ウラ腹な別れ・・・ Urahara na Wakare...?)

  49. Đỉnh cao không còn là điều quan trọng (クライマックスは続くよどこまでも Kuraimakkusu wa Tsuzuku yo Dokomademo?)

  • Ryotaro Nogami (野上 良太郎 Nogami Ryōtarō?): Takeru Satoh (佐藤 健 Satō Takeru?)

  • Hana (ハナ Hana?): Yuriko Shiratori (白鳥 百合子 Shiratori Yuriko?)

  • Kohana (コハナ Kohana?): Tamaki Matsumoto (松元 環季 Matsumoto Tamaki?)

  • Naomi (ナオミ Naomi?): Rina Akiyama (秋山 莉奈 Akiyama Rina?)

  • Owner/Người kể chuyện đầu phim/Trạm trưởng (オーナー/オープニングナレーション/駅長 Ōnā/Ōpuningu Narēshon/Ekichō?): Kenjirō Ishimaru (石丸 謙二郎 Ishimaru Kenjirō?)

  • Airi Nogami (野上 愛理 Nogami Airi?): Wakana Matsumoto (松本 若菜 Matsumoto Wakana?)

  • Seigi Ozaki (尾崎 正義 Ozaki Seigi?): Akira Nagata (永田 彬 Nagata Akira?) of RUN&GUN

  • Issē Miura (三浦 イッセー Miura Issē?): Ryo Ueno (上野 亮 Ueno Ryō?)

  • Yuuto Sakurai (桜井 侑斗 Sakurai Yūto?): Yuichi Nakamura (中村 優一 Nakamura Yūichi?)

  • Người trong quá khứ (過去の男 Kako no Otoko?): Tomonobu Okano (岡野 友信 Okano Tomonobu?)

  • Kai (カイ Kai?): Hideo Ishiguro (石黒 英雄 Ishiguro Hideo?)

Diễn viên lồng tiếng[sửa | sửa mã nguồn]


Nhờ sự thể hiện các Tarōs của Toshihiko Seki, Kōji Yusa, Masaki Terasoma, và Kenichi Suzumura, Kamen Rider Den-O đã giành Giải thưởng Synergy ở Seiyu Awards lần thứ hai.[4]


  • Momotaros (モモタロス Momotarosu?): Toshihiko Seki (関 俊彦 Seki Toshihiko?)

  • Urataros (ウラタロス Uratarosu?): Kōji Yusa (遊佐 浩二 Yusa Kōji?)

  • Kintaros (キンタロス Kintarosu?): Masaki Terasoma (てらそま まさき Terasoma Masaki?)

  • Ryutaros (リュウタロス Ryūtarosu?): Kenichi Suzumura (鈴村 健一 Suzumura Ken'ichi?)

  • Deneb (デネブ Denebu?): Hōchū Ōtsuka (大塚 芳忠 Ōtsuka Hōchū?)

  • Sieg (ジーク Jīku?, 23-24, 49): Shin-ichiro Miki (三木 眞一郎 Miki Shin'ichirō?)

Diễn viên đóng thế[sửa | sửa mã nguồn]


Diễn viên khách mời[sửa | sửa mã nguồn]


  • Yū Yamagoshi (山越 佑 Yamagoshi Yū?) (3-4): Kazuki Namioka (波岡 一喜 Namioka Kazuki?)

  • Yumi Saitō (斉藤 優美 Saitō Yumi?) (7-8): Hitomi Kurihara (栗原 瞳 Kurihara Hitomi?)

  • Masaru Honjō (本条 勝 Honjō Masaru?) (9-10): Kenta Uchino (内野 謙太 Uchino Kenta?)

  • Shūji Toyama (戸山 秀二 Toyama Shūji?) (13-14): Shun Ueda (うえだ 峻 Ueda Shun?)

  • Shūjirō Hakamada (袴田 秀次郎 Hakamada Shūjirō?) (15-16): Hayato Ōshiba (大柴 隼人 Ōshiba Hayato?)

  • Yuka Sawada (沢田 由香 Sawada Yuka?) (17-18, 33): Hikari Mitsushima (満島 ひかり Mitsushima Hikari?)

  • Gaoh (牙王 Gaō?) (25-28): Hiroyuki Watanabe (渡辺 裕之 Watanabe Hiroyuki?)

  • Masashi Aoki (青木 雅史 Aoki Masashi?) (25-26): Kōhei Yamamoto (山本 康平 Yamamoto Kōhei?)

  • Machida (町田 Machida?) (29): Takuma Sugawara (菅原 卓磨 Sugawara Takuma?)

  • Tooru Terasaki (寺崎 トオル Terasaki Tōru?) (30): Tsuyoshi Hayashi (林 剛史 Hayashi Tsuyoshi?)

  • Yamaguchi (山口 Yamaguchi?) (35-36): Yōichi Furuya (古屋 暢一 Furuya Yōichi?)

Diễn viên lồng tiếng khách mời[sửa | sửa mã nguồn]


  • Bat Imagin (バットイマジン Batto Imajin?, 1-2): Kiyoyuki Yanada (梁田 清之 Yanada Kiyoyuki?)

  • Crust Imagin (クラストイマジン Kurasuto Imajin?, 5-6): Kyousei Tsukui (津久井 教生 Tsukui Kyōsei?)

  • Crow Imagin (クロウイマジン Kurou Imajin?, 7-8): Rintarō Nishi (西 凛太朗 Nishi Rintarō?)

  • Rhino Imagin (ライノイマジン Raino Imajin?, 9-10): Tsuyoshi Koyama (小山 剛志 Koyama Tsuyoshi?)

  • Owl Imagin (オウルイマジン Ouru Imajin?, 13-14), Albinoleo Imagin (アルビノレオイマジン Arubinoreo Imagin?, 43-46): Takaya Kuroda (黒田 崇矢 Kuroda Takaya?)

  • Wolf Imagin (ウルフイマジン Urufu Imajin?, 17-18): Nobuyuki Hiyama (檜山 修之 Hiyama Nobuyuki?)

  • Jelly Imagin (ジェリーイマジン Jerī Imajin?, 19-20): Ryūsei Nakao (中尾 隆聖 Nakao Ryūsei?)

  • Tortoice Imagin (トータスイマジン Tōtasu Imajin?, 21-22), Panda Rabbit Imagin (パンダラビットイマジン Panda Rabitto Imajin?, 39): Kōji Ochiai (落合 弘治 Ochiai Kōji?)

  • Molech Imagin (モレクイマジン Moreku Imajin?, 27): Hidenori Tokuyama (徳山 秀典 Tokuyama Hidenori?)

  • Kraken Imagin (クラーケンイマジン Kurāken Imajin?, 33-34): Tetsu Inada (稲田 徹 Inada Tetsu?)

  • Leo Imagin (レオイマジン Reo Imajin?, 37-38): Kazuhiro Yamaji (山路 和弘 Yamaji Kazuhiro?)

  • Death Imagin (デスイマジン Desu Imajin?, 48-49): Hiroshi Yanaka (家中 宏 Yanaka Hiroshi?)


Đầu
Kết
  • "Double-Action"

  • "Double-Action Rod form"

  • "Double-Action Ax form"

  • "Double-Action Gun form"

  • "Action-ZERO"

  • "Real-Action"

  • "Double-Action Wing form"
Phụ
  • "Climax Jump HIPHOP ver."

  • "Double-Action Piano form (1-4)"

  • "Double-Action Coffee form"

  • "Climax Jump Dark HIPHOP ver."
Khác
  • "Yume de Aeta Nara…" (夢で逢えたなら…? If We Met in a Dream…)

  • "Double-Action GAOH form"

  • "DEN-O VOCAL TRACKS LINER (C-J D-A nonstop re-connection)"

  • "Action-ZERO Piano form"

  • "Double-Action CLIMAX form"

  • "Climax Jump the Final"

  • "Cho Climax Jump" (超 Climax Jump Chō Kuraimakkusu Janpu?)

2009, Đài Hàn Quốc đã phát sóng Den-O dưới tên Rider Mang Mặt Nạ Den-O (가면라이더 덴오 Gamyeon Raideo Deno).[5]





Comments

Popular posts from this blog

Cuộc tấn công Ba Lan (1939) – Wikipedia tiếng Việt

Kỵ binh Ba Lan trong trận Bzura, trận đánh lớn nhất giữa Đức và Ba Lan trong cuộc chiến . Tham chiến Ba Lan Đức Quốc xã Cộng hòa Slovakia Liên Xô Chỉ huy Edward Rydz-Śmigły Fedor von Bock (Tập đoàn quân phía bắc) Gerd von Rundstedt (Tập đoàn quân phía nam) Mikhail Kovalev (Phương diện quân Belorussia) Semyon Timoshenko (Phương diện quân Ukraina) Ferdinand Čatloš (Tập đoàn quân Bernolák) Lực lượng   Ba Lan : 39 sư đoàn, 16 lữ đoàn, [1] 4.300 khẩu pháo, [1] 880 xe tăng, 400 máy bay [2] Tổng cộng: 950.000 [3]   Đức : 56 sư đoàn, 4 lữ đoàn, 9.000 khẩu pháo, 2.500 xe tăng, [2] 2.315 máy bay [4]   Liên Xô : 33+ sư đoàn, 11+ lữ đoàn, 4.959 khẩu pháo, 4.736 xe tăng, 3.300 máy bay   Slovakia : 3 sư đoàn Tổng cộng : 1.500.000 lính Đức, [2] 800.000 Hồng quân, 50.000 lính Slovakia Tổng cộng: 2.350.000 Tổn thất   Ba Lan : 66.000 người chết, [5] 133.700 người bị thương, 694.000 người bị bắt   Đức : 16.343 người chết, 27.280 người bị thương, 320 người mất tích   Liên Xô : 737 người chết hoặ

Tây du ký (phim truyền hình Chiết Giang) – Wikipedia tiếng Việt

Tây Du Ký Promotional poster Thể loại Thần thoại Phiêu lưu Kịch bản Ngô Thừa Ân (nguyên tác) Zhang Pingxi Đạo diễn Trình Lực Đống Diễn viên Fei Zhenxiang Victor Chen Xie Ning Mou Fengbin Quốc gia Trung Quốc Ngôn ngữ Tiếng Phổ thông Số tập 52 Sản xuất Nhà sản xuất Trình Lực Đống Địa điểm Trung Quốc Thời lượng 45 phút per episode Trình chiếu Kênh trình chiếu Zhejiang Satellite TV Phát sóng ngày 14 tháng 2 năm 2010 Tây Du Ký phiên bản Chiết Giang do đài truyền hình Chiết Giang, Trung Quốc sản xuất, gồm 52 tập, khởi quay từ tháng 9-2008 đến tháng 1-2010 công chiếu lần đầu tiên. Bộ phim có độ dài 52 tập. Phim có một số nội dung không theo nguyên tác nên đã gây nhiều tranh cãi. Đạo diễn phim: Trình Lực Đống. Nội dung phim cơ bản theo mạch nguyên tác, nhưng thêm nhiều chi tiết không có trong truyện. Nhiều nạn quan trọng như Hắc hùng tinh, các bồ tát thử lòng thầy trò Đường tăng, Bạch cốt tinh, Kim Ngân ngưu giác, Hồng hài nhi, Xa Trì quốc, Thông thiên hà, Tây lương nữ quốc, Tôn Ngộ Không thậ

Pelonne – Wikipedia tiếng Việt

Pelonne Pelonne Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Auvergne-Rhône-Alpes Tỉnh Drôme Quận Nyons Tổng Rémuzat Xã (thị) trưởng Jérôme Morin (2008–2014) Thống kê Độ cao 478–1.217 m (1.568–3.993 ft) Diện tích đất 1 2,77 km 2 (1,07 sq mi) Nhân khẩu 2 19   (2006)  - Mật độ 7 /km 2 (18 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 26227/ 26510 1 Dữ liệu địa chính Pháp loại trừ các hồ và ao lớn hơn 1 km² (0.386 dặm vuông hoặc 247 acre) cũng như các cửa sông. 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần.